Chung kết 200 m nam, Universiade 2013, Kazan
200 mét là một cự ly và nội dung chạy nước rút . Trên đường chạy 400 m ngoài trời, cuộc chạy đua bắt đầu ở khúc quanh và kết thúc ở đường chạy thẳng, do đó đòi hỏi các vận động viên phải phối kết hợp nhiều kỹ thuật để chiến thắng. stadion , một cuộc chạy có cự ly gần tương đương và diễn ra trên đường thẳng, là môn thi đầu tiên được ghi chép lại tại Thế vận hội cổ đại . Cuộc chạy 200 m hướng nhiều tới độ bền bỉ về tốc độ hơn so với các nội dung chạy ngắn hơn.
Trước đây tại Hoa Kỳ và một số nơi, các vận động viên chạy cự ly 220 yard (201,168 m) thay vì 200 m (218,723 yard), tuy nhiên cự ly này không còn được sử dụng nữa. Cách quy đổi từ thành tích chạy 220 yard sang chạy 200 m là trừ đi 0,1 giây,[ 1] tuy nhiên cũng có các cách chuyển đổi khác. Một cuộc chạy không còn được tổ chức nữa là 200 mét thẳng . Ban đầu khi Hiệp hội điền kinh nghiệp dư quốc tế (IAAA; nay là Liên đoàn điền kinh quốc tế /IAAF) bắt đầu ghi chép các kỷ lục thế giới vào năm 1912, chỉ các kỷ lục trên đường chạy thẳng mới được tính. Vào năm 1951, IAAF bắt đầu công nhân các kỷ lục trên đường chạy cong. Tới năm 1976 các kỷ lục trên đường chạy thẳng bị bãi bỏ hoàn toàn.
Cự ly này thu hút các vận động viên ở cự ly khác, chủ yếu là các vận động viên chạy 100 mét muốn lập cú đúp danh hiệu. Thành tích này được thiết lập tại nhiều kỳ Thế vận hội ; của nam gồm có Archie Hahn năm 1904, Ralph Craig năm 1912, Percy Williams năm 1928, Eddie Tolan năm 1932, Jesse Owens năm 1936, Bobby Morrow năm 1956, Valeriy Borzov năm 1972, Carl Lewis năm 1984, và Usain Bolt các năm 2008, 2012 và 2016; còn của nữ là Fanny Blankers-Koen năm 1948, Marjorie Jackson năm 1952, Betty Cuthbert năm 1956, Wilma Rudolph năm 1960, Renate Stecher năm 1972, Florence Griffith-Joyner năm 1988 và Elaine Thompson năm 2016. Marion Jones về đích đầu tiên ở cả hai cự ly năm 2000 nhưng bị hủy kết quả và tước huy chương vì sử dụng chất kích thích vận động . Cú đúp 200 m và 400 m lần đầu được thiết lập bởi Valerie Brisco-Hooks năm 1984, và sau đó là Michael Johnson và Marie-José Pérec cùng năm 1996. Usain Bolt là vận động viên nam duy nhất nhiều lần vô địch Olympic, trong khi Bärbel Wöckel (Eckert) và Veronica Campbell-Brown là hai nữ vận động viên nhiều lần đoạt huy chương vàng 200m Thế vận hội.
Đương kim giữ kỷ lục thế giới là Usain Bolt của Jamaica với thành tích 19,19s tại Giải vô địch điền kinh thế giới 2009 . Đương kim giữ kỷ lục của nữ là Florence Griffith-Joyner người Mỹ với 21,34s tại Thế vận hội Mùa hè 1988 .
Top 25 mọi thời đại
Nam (ngoài trời)
Tính tới tháng 7 năm 2017.[ 2]
Xếp hạng
Thời gian
Gió
Tên
Quốc gia
Ngày
Địa điểm
Nguồn
1
19,19
-0,3
Usain Bolt
Jamaica
20 tháng 8 năm 2009
Berlin
2
19,26
+0,7
Yohan Blake
Jamaica
16 tháng 9 năm 2011
Bruxelles
3
19,32
+0,4
Michael Johnson
Hoa Kỳ
1 tháng 8 năm 1996
Atlanta
4
19,53
+0,7
Walter Dix
Hoa Kỳ
16 tháng 9 năm 2011
Bruxelles
5
19,57
+0,4
Justin Gatlin
Hoa Kỳ
28 tháng 6 năm 2015
Eugene
[ 3]
6
19,58
+1,3
Tyson Gay
Hoa Kỳ
30 tháng 5 năm 2009
Thành phố New York
7
19,63
+0,4
Xavier Carter
Hoa Kỳ
11 tháng 7 năm 2006
Lausanne
8
19,65
0,0
Wallace Spearmon
Hoa Kỳ
28 tháng 9 năm 2006
Daegu
9
19,68
+0,4
Frankie Fredericks
Namibia
1 tháng 8 năm 1996
Atlanta
10
19,72A
+1,8
Pietro Mennea
Ý
12 tháng 9 năm 1979
Thành phố México
11
19,73
-0,2
Michael Marsh
Hoa Kỳ
5 tháng 8 năm 1992
Barcelona
12
19,74
+1,4
Lashawn Merritt
Hoa Kỳ
8 tháng 7 năm 2016
Eugene
[ 4]
13
19,75
+1,5
Carl Lewis
Hoa Kỳ
19 tháng 6 năm 1983
Indianapolis
+1,7
Joe DeLoach
Hoa Kỳ
28 tháng 9 năm 1988
Seoul
15
19,77
+0,7
Ato Boldon
Trinidad và Tobago
13 tháng 7 năm 1997
Stuttgart
0,0
Isaac Makwala
Botswana
14 tháng 7 năm 2017
Madrid
[ 5]
17
19,79
+1,2
Shawn Crawford
Hoa Kỳ
26 tháng 8 năm 2004
Athens
+0,9
Warren Weir
Jamaica
23 tháng 6 năm 2013
Kingston
19
19,80
+0,8
Christophe Lemaitre
Pháp
3 tháng 9 năm 2011
Daegu
+2.0
Rasheed Dwyer
Jamaica
23 tháng 7 năm 2015
Toronto
[ 6]
-0.3
Andre de Grasse
Canada
17 tháng 8 năm 2016
Rio de Janeiro
[ 7]
22
19,81
-0,3
Alonso Edward
Panama
20 tháng 8 năm 2009
Berlin
+0,4
Churandy Martina
Hà Lan
25 tháng 8 năm 2016
Lausanne
[ 8]
24
19,83A
+0,9
Tommie Smith
Hoa Kỳ
16 tháng 10 năm 1968
Thành phố México
25
19,84
1.7
Francis Obikwelu
Nigeria
25 tháng 8 năm 1999
Sevilla
1.2
Wayde Van Niekerk
Nam Phi
10 tháng 6 năm 2017
Kingston
[ 9]
Nữ (ngoài trời)
Tính tới tháng 8 năm 2017.[ 10]
Xếp hạng
Kết quả
Gió
Tên
Quốc gia
Ngày
Địa điểm
Nguồn
1
21,34
+1,3
Florence Griffith-Joyner
Hoa Kỳ
29 tháng 9 năm 1988
Seoul
2
21,62A
-0,6
Marion Jones
Hoa Kỳ
11 tháng 9 năm 1998
Johannesburg
3
21,63
+0,2
Dafne Schippers
Hà Lan
28 tháng 8 năm 2015
Bắc Kinh
[ 11]
4
21,64
+0,8
Merlene Ottey
Jamaica
13 tháng 9 năm 1991
Bruxelles
5
21,66
+0,2
Elaine Thompson
Jamaica
28 tháng 8 năm 2015
Bắc Kinh
[ 11]
6
21,69
+1,0
Allyson Felix
Hoa Kỳ
30 tháng 6 năm 2012
Eugene
[ 12]
7
21,71
+0,7
Marita Koch
Đông Đức
10 tháng 6 năm 1979
Karl-Marx-Stadt
+0,3
21 tháng 7 năm 1984
Potsdam
+1,2
Heike Drechsler
Đông Đức
29 tháng 6 năm 1986
Jena
-0,8
29 tháng 8 năm 1986
Stuttgart
9
21,72
+1,3
Grace Jackson
Jamaica
29 tháng 9 năm 1988
Seoul
-0,1
Gwen Torrence
Hoa Kỳ
15 tháng 8 năm 1992
Barcelona
11
21,74
+0,4
Marlies Göhr
Đông Đức
3 tháng 6 năm 1984
Erfurt
+1,2
Silke Gladisch
Đông Đức
3 tháng 9 năm 1987
Roma
+0,6
Veronica Campbell-Brown
Jamaica
21 tháng 8 năm 2008
Bắc Kinh
14
21,75
-0,1
Juliet Cuthbert
Jamaica
5 tháng 8 năm 1992
Barcelona
15
21,77
+0,6
Inger Miller
Hoa Kỳ
27 tháng 8 năm
Sevilla
+1,5
Tori Bowie
Hoa Kỳ
27 tháng 5 năm 2017
Eugene
[ 13]
17
21,81
-0,1
Valerie Brisco-Hooks
Hoa Kỳ
9 tháng 8 năm 1984
Los Angeles
18
21,83
-0,2
Evelyn Ashford
Hoa Kỳ
24 tháng 8 năm 1979
Montréal
19
21,85
+0,3
Bärbel Wöckel
Đông Đức
21 tháng 7 năm 1984
Potsdam
20
21,87
0,0
Irina Privalova
Nga
25 tháng 7 năm 1995
Monaco
21
21,88
+0,1
Shaunae Miller-Uibo
Bahamas
24 tháng 8 năm 2017
Zürich
[ 14]
22
21,93
+1,3
Pam Marshall
Hoa Kỳ
23 tháng 7 năm 1988
Indianapolis
23
21,95
+0,3
Katrin Krabbe
Đông Đức
30 tháng 8 năm 1990
Split
24
21,97
+1,9
Jarmila Kratochvilova
Tiệp Khắc
6 tháng 6 năm 1981
Bratislava
25
21,99
+0,9
Chandra Cheeseborough
Hoa Kỳ
19 tháng 6 năm 1983
Indianapolis
+1,1
Marie-José Pérec
Pháp
2 tháng 7 năm 1993
Villeneuve-d'Ascq
+1,1
Kerron Stewart
Jamaica
29 tháng 7 năm 2008
Kingston
Nam (trong nhà)
Tính tới tháng 3 năm 2017.[ 15]
Xếp hạng
Kết quả
Tên
Quốc gia
Ngày
Địa điểm
Nguồn
1
19,92
Frankie Fredericks
Namibia
18 tháng 2 năm 1996
Lievin
[ 16]
2
20,10
Wallace Spearmon
Hoa Kỳ
11 tháng 3 năm 2005
Fayetteville
3
20,11
Christian Coleman
Hoa Kỳ
11 tháng 3 năm 2017
College Station
[ 17]
4
20,19
Trayvon Bromell
Hoa Kỳ
14 tháng 3 năm 2015
Fayetteville
[ 18]
5
20,25
Linford Christie
Anh Quốc
19 tháng 2 năm 1995
Lievin
6
20,26
Obadele Thompson
Barbados
6 tháng 3 năm 1999
Maebashi
Shawn Crawford
Hoa Kỳ
10 tháng 3 năm 2000
Fayetteville
John Capel
Hoa Kỳ
10 tháng 3 năm 2000
Fayetteville
Andre De Grasse
Canada
14 tháng 3 năm 2015
Fayetteville
[ 18]
10
20,27
Walter Dix
Hoa Kỳ
10 tháng 3 năm 2006
Fayetteville
11
20,30
Xavier Carter
Hoa Kỳ
10 tháng 3 năm 2006
Fayetteville
12
20,31
Coby Miller
Hoa Kỳ
3 tháng 3 năm 2001
Atlanta
Jereem Richards
Trinidad và Tobago
11 tháng 3 năm 2017
College Station
[ 17]
14
20,32
Rohsaan Griffin
Hoa Kỳ
27 tháng 2 năm 1999
Atlanta
Kevin Little
Hoa Kỳ
5 tháng 3 năm 1999
Maebashi
20,32 A
Deondre Batson
Hoa Kỳ
14 tháng 3 năm 2014
Albuquerque
17
20,34 A
Dedric Dukes
Hoa Kỳ
14 tháng 3 năm 2014
Albuquerque
18
20,35
Ato Boldon
Trinidad và Tobago
23 tháng 2 năm 1997
Birmingham
19
20,36
Bruno Marie-Rose
France
22 tháng 2 năm 1987
Liévin
Rubin Williams
Hoa Kỳ
14 tháng 3 năm 2008
Fayetteville
Just'n Thymes
Hoa Kỳ
11 tháng 3 năm 2017
College Station
[ 19]
22
20,37
Ameer Webb
Hoa Kỳ
8 tháng 3 năm 2013
Fayetteville
23
20,38
Rodney Martin
Hoa Kỳ
11 tháng 3 năm 2005
Fayetteville
Curtis Mitchell
Hoa Kỳ
12 tháng 3 năm 2010
Fayetteville
25
20,39
Rakieem Salaam
Hoa Kỳ
11 tháng 3 năm 2011
College Station
Nữ (trong nhà)
Tính tới tháng 3 năm 2017.[ 20]
Xếp hạng
Kết quả
Tên
Quốc gia
Ngày
Địa điểm
Nguồn
1
21,87
Merlene Ottey
Jamaica
13 tháng 2 năm 1993
Lievin
2
22,10
Irina Privalova
Nga
19 tháng 2 năm 1995
Toronto
3
22,27
Heike Drechsler
Đông Đức
7 tháng 3 năm 1987
Indianapolis
4
22,33
Gwen Torrence
Hoa Kỳ
3 tháng 2 năm 1996
Atlanta
5
22,38
Veronica Campbell-Brown
Jamaica
18 tháng 2 năm 2005
Birmingham
6
22,39
Marita Koch
Đông Đức
5 tháng 3 năm 1983
Budapest
Ionela Tirlea
România
6 tháng 3 năm 1999
Maebashi
8
22,40
Bianca Knight
Hoa Kỳ
14 tháng 3 năm 2008
Fayetteville
9
22,41
Galina Malchugina
Nga
13 tháng 3 năm 1994
Paris
10
22,42
Ariana Washington
Hoa Kỳ
11 tháng 3 năm 2017
College Station
[ 17]
11
22,43
Svetlana Goncharenko
Nga
22 tháng 2 năm 1998
Lievin
12
22,45
Felicia Brown
Hoa Kỳ
27 tháng 2 năm 2016
Fayetteville
13
22,49
Muriel Hurtis
Pháp
14 tháng 3 năm 2003
Birmingham
Muna Lee
Hoa Kỳ
14 tháng 3 năm 2003
Fayetteville
Sanya Richards-Ross
Hoa Kỳ
12 tháng 3 năm 2004
Fayetteville
16
22,50
Melanie Paschke
Đức
1 tháng 3 năm 1998
Valencia
Kamaria Brown
Hoa Kỳ
1 tháng 3 năm 2014
College Station
18
22,52
Nanceen Perry
Hoa Kỳ
13 tháng 2 năm 2000
Liévin
Jenna Prandini
Hoa Kỳ
13 tháng 3 năm 2015
Fayetteville
20
22,53
Hannah Cunliffe
Hoa Kỳ
11 tháng 3 năm 2017
College Station
[ 17]
21
22,54
Kimberlyn Duncan
Hoa Kỳ
24 tháng 2 năm 2013
Fayetteville
Deanna Hill
Hoa Kỳ
11 tháng 3 năm 2017
College Station
[ 21]
23
22,57
Shalonda Solomon
Hoa Kỳ
10 tháng 3 năm 2006
Fayetteville
24
22,58
Grit Breuer
Đức
10 tháng 3 năm 1991
Sevilla
Kerron Stewart
Jamaica
9 tháng 3 năm 2007
Fayetteville
Huy chương Thế vận hội
Nam
Nữ
Tham khảo
Liên kết ngoài
Đường đua
Sân thi đấu
Phối hợp Đường trường
Các nội dung để ở dạng chữ nghiêng là các nội dung Thế vận hội
Information related to 200 mét