Xã (Việt Nam)
Xã là tên gọi chung của các đơn vị hành chính thuộc cấp thấp nhất ở khu vực nông thôn, ngoại thành, ngoại thị của Việt Nam hiện nay. Thuật ngữ đơn vị hành chính cấp xã được dùng để chỉ toàn bộ cấp đơn vị hành chính thấp nhất của Việt Nam, nghĩa là bao gồm cả xã, phường và thị trấn. Phân cấp hành chính này có xuất xứ từ Trung Quốc và đã xuất hiện ở Việt Nam từ thời Bắc thuộc. Tại Trung Quốc thời xưa, xã được chia theo diện tích, 6 lý vuông là một xã, hoặc theo hộ khẩu, 25 nhà là một xã. Quy định trong luật pháp![]() ![]() Cấp hành chính
Như vậy, xã nằm ở cấp hành chính thứ ba trong 3 cấp hành chính (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) của Việt Nam. Tiêu chuẩn của đơn vị hành chínhTheo Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13[4] của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành năm 2016, tại Điều 3, Mục 1: Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính nông thôn, Chương I: Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính thì một xã cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn như sau:
Thống kêTính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009, Việt Nam có 9.121 xã. Đến ngày 1 tháng 2 năm 2025, Việt Nam có 10.053 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 1.724 phường, 617 thị trấn và 7.694 xã, trong đó có 4 xã thuộc các thành phố trực thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, 385 xã thuộc các thành phố trực thuộc tỉnh, 325 xã thuộc các thị xã và 6.987 xã thuộc các huyện. Tỉnh có nhiều xã nhất là Thanh Hóa với 452 xã, tiếp theo là Nghệ An với 362 xã và Hà Nội với 345 xã. Đà Nẵng có ít xã nhất trong các đơn vị hành chính cấp tỉnh với 11 xã. Số xã tại các đơn vị hành chính cấp huyện thường biến động từ 10 đến 20 xã. Tuy nhiên, một số huyện có đến hơn 30 xã, chủ yếu là do các đợt chia tách xã sau năm 1945. Hiện nay, tại Việt Nam có 10 huyện có từ 30 xã trở lên, bao gồm:
Tổng số xã của 10 huyện trên là 321 xã, chiếm gần 8% số xã tại các huyện trên cả nước. Xã có diện tích lớn nhất cả nước hiện nay là xã Krông Na (huyện Buôn Đôn, Đắk Lắk) với 1.113,79 km², tương đương với diện tích của thành phố Hạ Long (thành phố trực thuộc tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước), lớn hơn diện tích tỉnh Bắc Ninh và lớn hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Xã có diện tích nhỏ nhất cả nước hiện nay là xã Ngư Lộc (huyện Hậu Lộc, Thanh Hóa) với 0,46 km², tương đương với diện tích của Thành Vatican (quốc gia có diện tích nhỏ nhất thế giới). Trước năm 2013, xã có diện tích lớn nhất là xã Mô Rai (huyện Sa Thầy, Kon Tum) với diện tích lên đến 1.565,65 km². Toàn bộ huyện Ia H'Drai, tỉnh Kon Tum hiện nay khi đó thuộc địa giới hành chính của xã Mô Rai. Danh sách xã tại Việt NamLịch sửXã của Việt Nam Cộng hòaDưới thời chính phủ Việt Nam Cộng hòa kể từ năm 1957 xã được chia thành thôn, dưới thôn là xóm hay còn gọi là "liên gia". Xã là đơn vị hành chính dưới quận, không phân biệt thành thị hay nông thôn. Thí dụ xã Long Châu thuộc quận Châu Thành, tỉnh Vĩnh Long là một xã nằm ngay trung tâm thành phố Vĩnh Long bây giờ. Các xã có mức độ đô thị hóa cao được tách ra để thành lập thị xã và không trực thuộc quận nữa. Chúng được gọi là thị xã tự trị và tương đương cấp tỉnh. Đứng đầu xã là xã trưởng do quận trưởng bổ nhiệm. Cộng tác với xã trưởng là "hội đồng xã" gồm cảnh sát trưởng, thủ quỹ xã, viên chức hành chánh, và viên chức dân vụ. Hội đồng xã còn giám sát ủy viên y tế của xã. Nhiệm vụ của hội đồng xã và xã trưởng là thi hành và điều chỉnh những sắc lệnh từ cấp trên để hợp với hoàn cảnh của xã.[5] Xã của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt NamXã (hoặc phường, thị trấn) là đơn vị hành chính cơ sở dưới cấp huyện (Việt Nam). Ở ngoại thị thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã thì gọi là xã, ở nội thị thì gọi là phường; ở các quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì gọi là phường; ở các huyện thì gọi là xã hoặc thị trấn. Đứng đầu xã (phường, thị trấn) là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) do Hội đồng nhân dân xã (phường, thị trấn) bầu ra. Hội đồng nhân dân xã được cử tri trong xã (phường, thị trấn) bầu ra 5 năm một lần, theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu, dân chủ,trực tiếp và bỏ phiếu kín. Bên cạnh Chủ tịch, có Phó chủ tịch phụ trách một số việc được giao. Bộ máy làm việc của xã (phường, thị trấn) gồm có các Ban: Công an, Tư pháp, Tài chính, Thương binh - Xã hôi, Văn hóa..., với các Trưởng ban, Phó ban và một số nhân viên (nếu có). Các công chức xã ăn lương theo chế độ bằng cấp và ngạch bậc do Nhà nước quy định. Thuộc cơ quan xã (phường, thị trấn), còn có các tổ chức Hội, Đoàn thể, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy (như Hội Nông dân, Phụ nữ, Cựu chiến binh, Khuyến học, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh...) Chú thích
Xem thêmLiên kết ngoàiInformation related to Xã (Việt Nam) |
Portal di Ensiklopedia Dunia