Những cột mốc trong lịch sử chinh phục vũ trụ của loài người
Ngày 24/12/1979: phi thuyền Arian đầu tiên của châu Âu được phóng lên. châu Âu trở thành đối thủ đáng gờm trong công cuộc chinh phục vũ trụ.
Ngày 12/04/1981: chuyến bay đầu tiên của phi thuyền Columbia.
Ngày 24/06/1982: Jean-Loup Chrétien trở thành người Pháp đầu tiên bay vào vũ trụ.
Ngày 28/01/1986: 7 phi hành gia người Mỹ đã thiệt mạng trên tàu con thoi Challenger. Các chuyến bay bị hoãn lại 2 năm sau đó.
Ngày 19/02/1986: phóng trạm không gian MIR thế hệ thứ ba của Nga. Trạm vũ trụ này ngừng hoạt động vào tháng 3 năm 2001.
Ngày 25/04/1990: kính thiên văn vũ trụ Hubble được đưa lên quỹ đạo.
Ngày 02/11/2000: hai phi hành gia của Nga và một của Mỹ trở thành cư dân đầu tiên của trạm ISS.
Ngày 17/01/2003: một quan chức của Trung Quốc tuyên bố về chuyến phóng Thần Châu V.
Ngày 01/02/2003: phi thuyền Columbia của Mỹ bị nổ, cướp đi sinh mạng của 7 phi hành gia.
Ngày 08/09/2003: truyền hình Trung Quốc chính thức xác nhận chuyến bay của phi thuyền Thần Châu V vào ngày 15/10.
Niên biểu
1942-1975
Thời gian |
Thành tích đi đầu |
Quốc gia |
Dự án/Phi thuyền
|
3 tháng 10 năm 1942
|
Tên lửa đạt độ cao 100 km
|
Đức Quốc xã
|
Tên lửa V2, chương trình quân sự
|
Tháng 7, 1946
|
đưa sinh vật vào không gian (ruồi giấm)
|
Hoa Kỳ-Cục Tên lửa đạn đạo Lục quân (ABMA)
|
Tên lửa V2
|
21 tháng 8 năm 1957
|
Tên lửa đạn đạo liên lục địa (ICBM)
|
Liên Xô
|
R-7 Semyorka/SS-6 Sapwood
|
4 tháng 10 năm 1957
|
Vệ tinh nhân tạo
|
Liên Xô
|
Sputnik 1
|
3 tháng 11 năm 1957
|
Đưa sinh vật lên quỹ đạo (chó Laika, chết sau vài ngày)
|
Liên Xô
|
Sputnik 2
|
31 tháng 1 năm 1958
|
Khám phá Vành đai bức xạ Van Allen
|
Hoa Kỳ-ABMA
|
Explorer I
|
15 tháng 5 năm 1958
|
Phòng thí nghiệm trong không gian
|
Liên Xô
|
Sputnik 3
|
1 tháng 10 năm 1958
|
Thành lập một cơ quan không gian cho Hoa Kỳ
|
Hoa Kỳ
|
NASA (Cục Quản trị Hàng không và Không gian Quốc gia)
|
18 tháng 12 năm 1958
|
Vệ tinh viễn thông
|
Hoa Kỳ-ABMA
|
Chương trình SCORE
|
2 tháng 1 năm 1959
|
Đến phạm vi của Mặt Trăng
|
Liên Xô
|
Luna 1
|
17 tháng 2 năm 1959
|
Vệ tinh thời tiết
|
Hoa Kỳ-NASA (Phòng Nghiên cứu Hải quân Hoa Kỳ, NRL)1
|
Vanguard 2
|
14 tháng 9 năm 1959
|
Rơi xuống Mặt Trăng (cách địa điểm đã định 250 km)
|
Liên Xô
|
Luna 2
|
7 tháng 8 năm 1959
|
Hình ảnh Trái Đất từ không gian
|
Hoa Kỳ
|
Explorer 6
|
4 tháng 10 năm 1959
|
Hình ảnh phía bên kia của Mặt Trăng
|
Liên Xô
|
Luna 3
|
11 tháng 3 năm 1960
|
Vệ tinh nhân tạo của Mặt Trời
|
Hoa Kỳ
|
Pioneer 5
|
18 tháng 8 năm 1960
|
Vệ tinh do thám
|
Không lực Hoa Kỳ
|
KH-1 9009
|
12 tháng 4 năm 1961
|
Đưa người lên quỹ đạo (Yuri Gagarin - bay quanh Trái Đất 1 vòng và hạ cánh sau 1h 48m)
|
Liên Xô
|
Vostok 1
|
5 tháng 5 năm 1961
|
Người Mỹ trong không gian (Alan Shepard - chuyến bay kéo dài 15 phút)
|
Hoa Kỳ
|
Mercury 3
|
25 tháng 5 năm 1961
|
John F. Kennedy tuyên bố dự án đưa người lên Mặt Trăng
|
Hoa Kỳ
|
Chương trình Apollo
|
20 tháng 2 năm 1962
|
Bay quanh Trái Đất 3 vòng (John Glenn)
|
Hoa Kỳ
|
Mercury 6
|
27 tháng 8 năm 1962
|
Bay tới gần Sao Kim
|
Hoa Kỳ
|
Mariner 2
|
1 tháng 11 năm 1962
|
Bay tới gần Sao Hỏa (nhưng mất liên lạc)
|
Liên Xô
|
Mars 1
|
16 tháng 6 năm 1963
|
Đưa phụ nữ lên không gian (Valentina Vladimirovna Tereshkova)
|
Liên Xô
|
Vostok 6
|
28 tháng 11 năm 1964
|
Bay tới gần Sao Hỏa
|
Hoa Kỳ
|
Mariner 4
|
18 tháng 3 năm 1965
|
Đi bộ ngoài không gian (Aleksei Arkhipovich Leonov)
|
Liên Xô
|
Voskhod 2
|
15 tháng 12 năm 1965
|
Đấu nối trên quỹ đạo
|
Hoa Kỳ
|
Gemini 6A/Gemini 7
|
3 tháng 2 năm 1966
|
Đáp xuống Mặt Trăng
|
Liên Xô
|
Luna 9
|
1 tháng 3 năm 1966
|
Rơi xuống hành tinh khác (Sao Kim)
|
Liên Xô
|
Venera 3
|
3 tháng 4 năm 1966
|
Vệ tinh nhân tạo của Mặt Trăng
|
Liên Xô
|
Luna 10
|
27 tháng 1 năm 1967
|
Tai nạn trong thử nghiệm, 3 chết (Gus Grissom, Edward Higgins White, Roger B. Chaffee)
|
Hoa Kỳ
|
Apollo 1
|
24 tháng 4 năm 1967
|
Tai nạn khi phi thuyền đáp, 1 chết (Vladimir Mikhailovich Komarov)
|
Liên Xô
|
Soyuz 1
|
21 tháng 12 năm 1968
|
Vệ tinh nhân tạo (có người lái) của Mặt Trăng
|
Hoa Kỳ
|
Apollo 8
|
21 tháng 7 năm 1969
|
Con người đặt chân lên Mặt Trăng (Neil Armstrong và Buzz Aldrin)
|
Hoa Kỳ
|
Apollo 11
|
15 tháng 4 năm 1970
|
Trở về Trái Đất an toàn sau tai nạn
|
Hoa Kỳ
|
Apollo 13
|
17 tháng 11 năm 1970
|
Thiết bị thăm dò Mặt Trăng
|
Liên Xô
|
Lunakhod 1
|
15 tháng 12 năm 1970
|
Đáp xuống hành tinh khác (Sao Kim)
|
Liên Xô
|
Venera 7
|
23 tháng 4 năm 1971
|
Trạm không gian
|
Liên Xô
|
Salyut 1
|
29 tháng 6 năm 1971
|
Tai nạn khi trở vào khí quyển, 3 chết (Georgiy Timofeyevich Dobrovolskiy, Vladislav Nikolayevich Volkov và Viktor Ivanovich Patsayev)
|
Liên Xô
|
Soyuz 11
|
27 tháng 11 năm 1971
|
Vệ tinh nhân tạo của Sao Hỏa
|
Liên Xô
|
Mars 2
|
2 tháng 12 năm 1971
|
Đáp xuống Sao Hỏa
|
Liên Xô
|
Mars 3
|
14 tháng 5 năm 1973
|
Trạm không gian của Mỹ
|
Hoa Kỳ
|
Skylab
|
3 tháng 12 năm 1973
|
Bay tới gần Sao Mộc
|
Hoa Kỳ
|
Pioneer 10
|
29 tháng 3 năm 1974
|
Bay tới gần Sao Thủy
|
Hoa Kỳ
|
Mariner 10
|
1Chương trình Vanguard được chuyển giao từ Phòng Nghiên cứu Hải quân Hoa Kỳ (NRL) cho NASA ngay trước cuộc phóng.
Sau 1975
Xem thêm
Tham khảo