Tuần tra kiểm soát và quản lý về an ninh, trật tự, an toàn trên biển, bảo đảm việc chấp hành pháp luật Việt Nam, chống tội phạm, tìm kiếm cứu nạn,...trên biển
Cảnh sát biển Việt Nam (CSB hay CSBVN; tiếng Anh: Vietnam Coast Guard) là lực lượng tuần duyên của Việt Nam, có vị trí và vai trò là lực lượng vũ trang nhân dân, lực lượng chuyên trách của Nhà nước, làm nòng cốt thực thi pháp luật và bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn trên biển.[1]
Trước năm 1998, chính quyền Việt Nam không có một cơ quan Cảnh sát biển chuyên dụng nào mà chỉ có lực lượng hải quân tuần tra ngoài khơi cùng các hoạt động quân sự khác. Ngoài ra là các đội tàu tuần tra thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trong đó có các trạm kiểm soát ở cửa sông, cảng biển. Còn lại, tất cả trách nhiệm tuần tra sông thuộc về Cảnh sát Giao thông đường thủy (Cục Cảnh sát giao thông đường thủy - C68) dưới sự chỉ đạo của Công an các tỉnh và thành phố.
Ngày 28 tháng 8 năm 1998, Cục Cảnh sát biển Việt Nam được thành lập, đánh dấu sự ra đời của Cảnh sát biển Việt Nam. Lúc mới thành lập thì Cục Cảnh sát biển chỉ là một Cục chức năng và không chỉ huy các Vùng Cảnh sát biển được thành lập sau đó.
Năm 2008, Cục Cảnh sát biển được chuyển về trực thuộc Bộ Quốc phòng và đồng thời các Vùng Cảnh sát biển được chuyển về trực thuộc Cục.
Năm 2013, Cục Cảnh sát biển đổi tên thành Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển theo Nghị định số 96/2013/NĐ-CP, ngày 27 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ. Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu có hình quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở tại thành phố Hà Nội; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và được ghi riêng một mục trong tổng kinh phí hoạt động của Bộ Quốc phòng. Ngày 10 tháng 9 năm 2014, các Vùng Cảnh sát biển được đổi tên thành Bộ tư lệnh Vùng Cảnh sát biển.
Nhiệm vụ
Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để đề xuất chủ trương, giải pháp, phương án bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển; nghiên cứu, phân tích, dự báo, tham mưu với cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh quốc gia trong vùng biển Việt Nam, bảo đảm trật tự, an toàn và đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật trên biển.
Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; bảo vệ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên biển.
Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trên biển; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và tham gia khắc phục sự cố môi trường biển.
Tham gia xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh và xử lý các tình huống quốc phòng, an ninh trên biển.
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
Tiếp nhận, sử dụng nhân lực, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự được huy động tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam.
Thực hiện hợp tác quốc tế trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam.
Quyền hạn
1. Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát người, tàu thuyền, hàng hóa, hành lý trong vùng biển Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
3. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
4. Xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Tiến hành một số hoạt động điều tra hình sự theo quy định của pháp luật về tổ chức cơ quan điều tra hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự.
6. Truy đuổi tàu thuyền vi phạm pháp luật trên biển.
7. Huy động người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam trong trường hợp khẩn cấp.
8. Đề nghị tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam hỗ trợ, giúp đỡ trong trường hợp khẩn cấp.
9. Bắt giữ tàu biển theo quy định của pháp luật.
Phạm vi hoạt động
1. Cảnh sát biển Việt Nam hoạt động trong vùng biển Việt Nam.
2. Trong trường hợp vì mục đích nhân đạo, hòa bình, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, Cảnh sát biển Việt Nam được hoạt động ngoài vùng biển Việt Nam; khi hoạt động phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thoả thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam.
Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ Cảnh sát biển
Đoàn Trinh sát số 1
Đoàn Trinh sát số 2
Đoàn Đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy số 1
Đoàn Đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy số 2
Đoàn Đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy số 3
Đoàn Đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy số 4[3]
Vùng Cảnh sát biển
Các Vùng Cảnh sát biển Việt Nam
Quá trình phát triển
Trong nội thủy, lãnh hải và vùng nước cảng biển của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để bảo vệ chủ quyền; giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn; bảo vệ tài nguyên, phòng, chống ô nhiễm môi trường; phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép và mua bán người, vận chuyển, mua bán trái phép hàng hoá, vũ khí, chất nổ, chất ma tuý, tiền chất và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Trong vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để bảo vệ quyền chủ quyền, quyền tài phán; bảo vệ tài nguyên, phòng, chống ô nhiễm môi trường; phát hiện, ngăn chặn và đấu tranh chống các hành vi buôn lậu, cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu thuyền, vận chuyển trái phép và buôn bán người, vận chuyển, mua bán trái phép các chất ma túy.
Ngày 10 tháng 9 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký Quyết định nâng cấp Bộ Chỉ huy Vùng Cảnh sát biển thành Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển tương đương các Quân đoàn hay Hạm đội hải quân.[4][5]
Cấp hiệu của Cảnh sát biển Việt Nam là biểu trưng thể hiện cấp bậc của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ thuộc Cảnh sát biển Việt Nam mang trên vai áo. Cấu tạo cơ bản của cấp hiệu gồm: Nền, đường viền, cúc cấp hiệu, sao và gạch (đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp), vạch (đối với hạ sĩ quan - binh sĩ).
Cấp hiệu của sĩ quan
Hình dáng: 2 cạnh đầu nhỏ và 2 cạnh dọc;
Nền cấp hiệu màu xanh dương; nền cấp hiệu của sĩ quan cấp tướng có in chìm hoa văn mặt trống đồng, tâm mặt trống đồng ở vị trí gắn cúc cấp hiệu;
Đường viềncấp hiệu màu vàng;
Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, gạch, sao màu vàng.
- Cúc cấp hiệu hình tròn, dập nổi hoa văn (cấp tướng hình Quốc huy; cấp tá, cấp úy hình 2 bông lúa xung quanh và ngôi sao 5 cánh màu vàng ở giữa);
- Cấp hiệu của cấp tướng không có gạch ngang, cấp tá có 2 gạch ngang, cấp úy có 1 gạch ngang;
- Số lượng sao:
Thiếu úy, Thiếu tá, Thiếu tướng: 1 sao;
Trung úy, Trung tá, Trung tướng: 2 sao;
Thượng úy, Thượng tá: 3 sao;
Đại úy, Đại tá: 4 sao.
Sĩ quan
Cấp hiệu cầu vai
Danh xưng
Trung tướng
Thiếu tướng
Đại tá
Thượng tá
Trung tá
Thiếu tá
Đại úy
Thượng úy
Trung úy
Thiếu úy
Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp
Thực hiện theo quy định cho sĩ quan, nhưng trên nền cấp hiệu có một đường màu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc.
Quân nhân chuyên nghiệp
Cấp hiệu cầu vai
Danh xưng
Thượng tá QNCN
Trung tá QNCN
Thiếu tá QNCN
Đại úy QNCN
Thượng úy QNCN
Trung úy QNCN
Thiếu úy QNCN
Cấp hiệu của hạ sĩ quan, binh sĩ
Hình dáng: 2 cạnh đầu nhỏ và 2 cạnh dọc;
Nền cấp hiệu màu xanh dương;
Đường viền cấp hiệu màu vàng;
Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, vạch ngang hoặc vạch hình chữ V màu vàng.
- Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình 2 bông lúa xung quanh và ngôi sao 5 cánh màu vàng ở giữa.
Ngày 1 tháng 10 năm 2021, Ban Bí thư thi hành kỷ luật Ban Thường vụ Đảng ủy Cảnh sát biển Việt Nam nhiệm kỳ 2015 - 2020 và một số cá nhân. Trung tướng Nguyễn Văn Sơn, Trung tướng Hoàng Văn Đồng, Thiếu tướng Doãn Bảo Quyết, Thiếu tướng Bùi Trung Dũng, Thiếu tướng Phạm Kim Hậu, Thiếu tướng Trần Văn Nam, Thiếu tướng Đào Hồng Nghiệp bị cách chức tất cả các chức vụ trong Đảng. Thi hành kỷ luật Ban Thường vụ Đảng ủy Cảnh sát biển nhiệm kỳ 2015 - 2020 bằng hình thức cảnh cáo. Thi hành kỷ luật bằng hình thức khai trừ ra khỏi Đảng đối với Thiếu tướng Lê Xuân Thanh và Thiếu tướng Lê Văn Minh.[8]
Đến đêm ngày 18 tháng 4 năm 2022, Cơ quan Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng thông báo, tống giam Trung tướng Nguyễn Văn Sơn (cựu Tư lệnh Cảnh sát biển), Trung tướng Hoàng Văn Đồng (cựu Chính ủy). Cùng bị khởi tố, tạm giam Trung tướng Nguyễn Văn Sơn, Trung tướng Hoàng Văn Đồng có Thiếu tướng Doãn Bảo Quyết (cựu Phó Chính ủy), Thiếu tướng Phạm Kim Hậu (cựu Phó Tư lệnh, Tham mưu trưởng), Thiếu tướng Bùi Trung Dũng (cựu Phó Tư lệnh), Đại tá Nguyễn Văn Hưng (Chủ nhiệm Kỹ thuật và Phó Tư lệnh) và Thượng tá Bùi Văn Hòe (Phó Phòng Tài chính). Đây là những cán bộ có hành vi tham ô và suy thoái nghiêm trọng về đạo đức lối sống và phẩm chất chính trị, đã rút ruột ngân sách 50 tỷ đồng để chia nhau với lý do để đối ngoại và phải đi công tác nhiều.[9][10]
nguyên Phó Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Quân chủng Hải quân
Trang bị
Các tàu của Cảnh sát biển Việt Nam được trang bị cho phù hợp với từng chức năng riêng biệt. Hầu hết là tàu tự sản xuất.
Nhiệm vụ tuần tra và bảo vệ bờ biển bao gồm các tàu có trọng tải từ 120-400 tấn, có tốc độ rất cao, trang bị vũ khí mạnh mẽ, số hiệu là 00xx, 20xx, 30xx, 40xx, 50xx.
Nhiệm vụ hỗ trợ tìm kiếm cứu nạn bao gồm các tàu có trọng tải từ 1000 - 2000 tấn, số hiệu thường là 60xx
Nhiệm vụ tuần tra ngoài khơi, bảo vệ các vùng biển, bảo vệ các đảo và chỉ huy bao gồm các tàu có trọng tải 2500 tấn trở lên được trang bị vũ khí hiện đại, có sàn đỗ trực thăng, số hiệu thường là 80xx
Riêng nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn còn có các tàu mang số hiệu thường là 90.. hoặc SAR
Số hiệu của tàu bắt đầu với CSB (Cảnh Sát Biển). Ví dụ: CSB 8001, CSB 4033...
Nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, chống buôn lậu trong 500 hải lý bao gồm các xuồng tuần tra cao tốc mang số hiệu thường là 4xx, 6xx, 7xx
Ngoài ra còn có 3 máy bay tuần thám CASA C-212 mang số hiệu 8981, 8982, 8983 với nhiều trang bị kỹ thuật hiện đại theo tiêu chuẩn châu Âu, được thiết kế chuyên biệt cho nhiệm vụ tuần thám hải quân. (máy bay mang số hiệu 8983 đã bị rơi khi thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn chiếc Su-30MK2 bị mất tín hiệu khi đang huấn luyện trên biển)
^“Bản sao đã lưu trữ”. Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |tên bài= và |title= (trợ giúp)